Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.
Liều lượng - cách dùng:
Làm giảm LDL cholesterol, apolipoprotein B, triglycerid và làm tăng HDL cholesterol trong những trường hợp tăng lipid máu, bao gồm tăng cholesterol máu nguyên phát (loại IIa), rối loạn lipid hỗn hợp (loại IIb) và tăng triglycerid máu (loại IV
Dùng được cho những bệnh nhân tăng cholesterol máu ở gia đình đồng hợp tử.
Uống thuốc một lần duy nhất vào bất cứ thời điểm nào trong ngày, không phụ thuộc bữa ăn.
Bệnh nhân nên thực hiện chế độ ăn kiêng chuẩn ít cholesterol trước khi dùng rosuvastatin và nên tiếp tục chế độ ăn này trong suốt thời gian dùng thuốc.
Liều dùng có thể được điều chỉnh cẩn trọng dựa vào nhu cầu và đáp ứng của từng bệnh nhân bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 04 tuần. Phản ứng có hại của thuốc cần được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Liều ban đầu thông thường: 5 hay 10 mg x 1 lần/ngày, phụ thuộc vào nồng độ cholesterol huyết tương, các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ gây tác dụng phụ. Nếu cần thiết, có thể tăng liều mỗi 4 tuần một lần, đến liều tối đa thông thường là 20 mg x 1 lần/ngày. Liều 40 mg x 1 lần/ngày có thể được dùng dưới sự giám sát của các chuyên gia trong trường hợp bệnh nhân cao cholesterol máu nghiêm trọng.
Bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân Châu Á, và bệnh nhân có nguy cơ bệnh cơ nên dùng liều khởi đầu 5 mg.
Bệnh nhân dùng ciclosporin có thể dùng liều tối đa 5 mg x 1 lần/ngày, và ở những bệnh nhân dùng gemfibrozil hay ritonavir-boosted lopinavir, liều tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân tăng cholesterol máu rõ rệt, như bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, có thể bắt đầu với liều 20 mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin từ 30 đến 60 mL/phút): Nên khởi đầu với liều 5 mg x 1 lần/ ngày và liều dùng tối đa 20 mg x 1 lần/ ngày.
Kết hợp với atazanavir, atazanavir/ ritonavir và lopinavir/ ritonavir: Giới hạn liều rosuvastatin tối đa 10 mg x 1 lần/ngày.
Hoặc theo hướng dẫn của bác sỹ.
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có bệnh gan tiến triển bao gồm tăng transaminase huyết thanh kéo dài mà không rõ nguyên nhân và tăng transaminase huyết thanh hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Phụ nữ mang thai và cho con bú, phụ nữ có khả năng có thai nhưng không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận khi dùng rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua.
Thường gặp
Tiểu đường, tăng đường huyết, tăng HbA1c.
Nhức đầu, chóng mặt.
Táo bón, buồn nôn, đau bụng.
Đau cơ.
Suy nhược, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn…)
Ít gặp
Ngứa.
Phát ban và mề đay.
Hiếm gặp
Các phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
Bệnh cơ (gồm viêm cơ) và tiêu vân cơ.
Thận trọng:
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp: Trước khi điều trị:
Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh rối loạn cơ di truyền, tiền sử bị độc cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng trong thời gian điều trị. Không nên bắt đầu điều nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Trong quá trình điều trị:
Bệnh nhân cần báo cho bác sỹ khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ … Cần làm xét nghiệm CK khi có các biểu hiện này để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Ảnh hưởng trên cơ xương:
Ly giải cơ vân thường xảy ra hơn ở bệnh nhân dùng liều 40 mg/ngày so với liều thấp. Ngưng dùng thuốc nếu CK huyết thanh tăng đáng kể hoặc nếu được chẩn đoán hay nghi ngờ có bệnh cơ.
Do những nguy cơ gây tổn thương cơ, cần thận trọng khi dùng nhóm statin đối với bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ những phản ứng có hại của thuốc trong quá trình điều trị. Bệnh nhân cần báo ngay cho bác sỹ điều trị các dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ, mệt mỏi, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn trong quá trình sử dụng thuốc.
Ảnh hưởng trên gan:
Làm xét nghiệm men gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Ảnh hưởng trên thận:
Protein niệu (dương tính với que thử) thoáng qua và huyết niệu vi mô (không liên quan đến tình trạng xấu đi của chức năng thận) đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng rosuvastatin. Nên cân nhắc giảm liều ở bệnh nhân dùng 40 mg/ngày bị protein niệu kéo dài không rõ nguyên nhân khi xét nghiệm nước tiểu thường quy.
Dân Châu Á:
Các nghiên cứu dược động học cho thấy sự gia tăng mức độ tiếp xúc với rosuvastatin xấp xỉ 2 lần ở bệnh nhân Châu Á so với bệnh nhân người Cáp-ca. Sự gia tăng này cần được cân nhắc khi quyết định liều đối với bệnh nhân Châu Á.
Không dung nạp lactose:
Không nên sử dụng thuốc này cho bệnh nhân bị các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp-lactase hay kém hấp thu glucose-galactose.
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Chống chỉ định trên phụ nữ có thai và cho con bú.
Các nghiên cứu để xác định ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên dựa trên những đặc tính dược lực thì thuốc không thể ảnh hưởng trên khả năng này. Khi lái xe hoặc vận hành máy móc nên lưu ý rằng có thể xảy ra chóng mặt trong thời gian điều trị.